HUYỆT VÙNG NGỰC BỤNG – TAM KHA
– VT : Tại giao điểm của kẽ liên sườn 5 – 6 với đường nách sau, bên Trái.
– GP : Dưới huyệt là bờ trước cơ lưng to, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 4 và 5. Dưới nữa là phổi.
TK vận động cơ là nhánh của đám rối nách và dây gian sườn 5.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
– TD : Dẫn máu lên vai và đầu.
Trị khối u trên đầu và vai do chấn thương.
– CB : Day – ấn.
Tay trái thầy thuốc nâng tay phải bệnh nhân lên ngang ngực, khóa Hổ khẩu, tay phải của thầy thuốc để vào huyệt, 4 ngón tay đè mạnh (khóa) mặt trước hông sườn, ngón tay cái để vào huyệt (làm sao cho ngón tay lọt vào khe sườn, vừa móc vào vừa bấm.
– GC : . Cũng ở vị trí này bên Phải là huyệt Khô ngân.
. Khảo sát nơi người nhậy cảm cho thấy, huyệt Tam kha (Khô ngân) có 3 tác dụng chính:
- Dẫn máu lên trên (vai, đầu).
- Làm tan máu ứ (sau chấn thương).
- Sinh máu mới bù vào máu bị tổn thương sau chấn thương.
Có lẽ do 3 tác dụng này mà đặt tên là Tam kha (tam = 3; Kha = Khả: có thể).
Bảng tóm tắt huyệt Tam kha
Dẫn máu lên vai và đầu. | |
Khóa Hổ khẩu + Day bấm móc. | Trị khối u trên đầu do chấn thương. |
Trị máu tụ ở vai sau chấn thương. |