HUYỆT VÙNG NGỰC BỤNG – VỊ THỐN
– VT : Trên đường ngang qua lỗ rốn, cách lỗ rốn khoảng 8 khoát.
Hoặc lấy đường thẳng từ giữa hố nách xuống chạm vào đường ngang từ giữa rỗ rốn kéo ra, từ đó đo vào phía rốn 2 khoát.
– GP : Dưới huyệt là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé, cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc, đại trường lên hoặc xuống.
TK vận động cơ là do 6 dây TK gian sườn dưới và dây TK bụng – sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
– TD : Trị dạ dày đau, bụng đau.
. Trong điều trị đau dạ dày:
+ Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch.
+ Đau vùng trung vị : dùng huyệt Mạnh túc.
+ Đau vùng hạ vị : dùng huyệt Tinh ngheo.
Còn huyệt Vị thốn có thể dùng khi dạ dày đau bất kể ở vùng nào (thượng, trung hoặc hạ vị).
– CB : Day – ấn.
– GC: Tên huyệt có lẽ là Vị thống đúng hơn (Vị = dạ dày. Thống = đau). Cũng có khi gọi thốn thay thống, nhưng ít dùng hơn, cho nên có lẽ dùng Vị thống hợp hơn.
Tuy nhiên chúng tôi giữ nguyên tên đã được lương y Huỳnh Thị Lịch phổ biến trước đây.
Tóm tắt huyệt Vị Thốn
Trị dạ dày đau, bụng đau. | Đau vùng thượng vị: dùng huyệt Dĩ mạch, Vị thốn. |
Đau vùng trung vị: dùng huyệt Mạnh túc. | |
Đau vùng hạ vị: dùng huyệt Tinh ngheo. |